top of page
Search
  • giaychungnhandkkd

Giấy chứng nhận ĐKKD và GPKD Thiên Luật Phát

Giấy chứng thực đăng ký đơn vị và Giấy phép kinh doanh là 2 chiếc giấy khác nhau. phổ quát người vẫn nhầm lẫn giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép buôn bán mang nhau. Giấy chứng nhận đăng ký đơn vị và giấy phép kinh doanh khác nhau như thế nào? Bài viết dưới đây của Kế Toán Thiên Luật Phát sẽ giúp bạn phân biệt rõ hai cái giấy này!


định nghĩa giấy chứng thực ĐKKD và GPKD

Theo khoản 12 Điều 4 – Luật công ty 2020:

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại các thông báo về đăng ký đơn vị mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp.

Giấy phép kinh doanh được cấp sau giấy chứng thực đăng ký giấy phép kinh doanh.

Ý nghĩa pháp lý của giấy chứng thực đăng ký kinh doanh và GPKD

Giấy chứng thực ĐKDN và GPKD sở hữu ý nghĩa và tác dụng khác nhau, cụ thể như sau:

Ý nghĩa của giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp: Giấy chứng nhận ĐKDN là giấy chứng thực của cơ quan hành chính công Nhà nước. lúc được cấp giấy chứng nhận tổ chức là đã xác lập một đơn vị buôn bán. khi này tư cách của chủ thể buôn bán đã với phổ thông sự đổi thay so có cá nhân kinh doanh. Giấy chứng thực đăng ký kinh doanh là trách nhiệm của Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu tên doanh nghiệp, tên thương mại.

Ý nghĩa của giấy phép kinh doanh: giấy phép buôn bán là sự chứng nhận của cơ quan Nhà nước mang thẩm quyền đối sở hữu chủ thể buôn bán đủ điều kiện. thuộc tính ở đây là quyền cho phép (theo cơ chế xin – cho).



Điều kiện cấp giấy chứng thực đăng ký buôn bán và GPKD

Giấy chứng thực đăng ký buôn bán và GPKD có điều kiện cấp khác nhau. Hiểu rõ điều kiện cấp của mỗi cái hồ sơ để đáp ứng đông đảo và mau chóng lúc bắt đầu kinh doanh.

Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Theo Điều 27 của Luật tổ chức 2020 quy định về việc cấp Giấy chứng thực đăng ký công ty thì:

doanh nghiệp được cấp giấy đăng ký doanh nghiệp khi đáp ứng đông đảo các điều kiện sau đây:

a) ngành, nghề đăng ký buôn bán không bị cấm đầu tư kinh doanh;

b) Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại những điều 37, 38, 39 và 41 của Luật đơn vị 2020;

c) với thủ tục đăng ký tổ chức hợp lệ;

d) Nộp đủ lệ phí đăng ký đơn vị theo quy định của luật pháp về phí và lệ phí.

Đối sở hữu trường hợp Giấy đăng ký buôn bán bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, tổ chức được cấp lại Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp và phải nộp lệ phí theo quy định của luật pháp.

Điều kiện cấp giấy phép buôn bán

Tùy từng lĩnh vực, nghề buôn bán sở hữu điều kiện cụ thể mà luật pháp quy định Điều kiện về việc cấp giấy phép kinh doanh sẽ khác nhau.

Ví dụ: doanh nghiệp buôn bán dịch vụ lữ hành quốc tế phải đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 31 Luật du lịch và Điều 3 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL.

5 views0 comments
Post: Blog2_Post
bottom of page